Cùng thitruonginox tìm hiều niken là gì, tính chất, đặc điểm, lịch sử, sản xuất và các ứng dụng của nó trong bài viết này nhé.
Niken là gì?
Niken là một kim loại màu trắng, bề mặt sáng bóng, cứng, là nguyên tố được sử dụng trong hầu hết các ứng dụng của cuộc sống. Nó có thể được tìm thấy trong mọi thứ từ pin cung cấp năng lượng, nam châm vĩnh cửu, đến các loại thép không gỉ được sử dụng để làm bồn rửa nhà bếp.
Tính chất
- Biểu tượng nguyên tử: Ni
- Số nguyên tử: 28
- Loại nguyên tố: Kim loại chuyển tiếp
- Mật độ: 8,88 g / cm 3
- Điểm nóng chảy: 2651 ° F (1455 ° C)
- Điểm sôi: 5275 ° F (2913 ° C)
- Độ cứng của Moh: 4.0
Đặc điểm
Niken tinh khiết phản ứng với oxy và, do đó, hiếm khi được tìm thấy trên bề mặt trái đất, mặc dù là nguyên tố phổ biến thứ năm trong hành tinh của chúng ta. Kết hợp với sắt , niken cực kỳ ổn định, điều này giải thích cả sự xuất hiện của nó trong quặng chứa sắt và sử dụng hiệu quả khi kết hợp Niken với sắt để tạo ra thép không gỉ.
Niken rất mạnh và chống ăn mòn , làm cho nó là nguyên tố tuyệt vời để tăng cường cho các hợp kim. Nó cũng rất dễ uốn, tính chất đó cho phép nhiều hợp kim của nó được định hình thành dây, thanh, ống và tấm.
Lịch sử
Niken tinh khiết được chiết xuất lần đầu tiên bởi Nam tước Axel Fredrik Cronstedt vào năm 1751, nhưng nó được biết là tồn tại sớm hơn nhiều. Các tài liệu của Trung Quốc từ khoảng 1500BC có liên quan đến ‘đồng trắng’, rất có thể là hợp kim của niken và bạc.
Thế kỷ 15, Các nhà khai thác kim loại Đức tin rằng họ có thể khai thác đồng từ quặng niken ở Sachsen, gọi kim loại là kupfernickel , ‘đồng của quỷ’ vì nó gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe do hàm lượng asen cao trong quặng.
Năm 1889, James Riley đã trình bày trước Viện Sắt thép của Vương quốc Anh về việc giới thiệu niken có thể tăng cường thép truyền thống.
Đến đầu thế kỷ 20, việc phát hiện các mỏ quặng ở Nga và Nam Phi đã tạo ra khả năng sản xuất niken quy mô lớn. Không lâu sau, Thế chiến I và Thế chiến II dẫn đến sự gia tăng đáng kể về thép và do đó, nhu cầu niken gia tăng nhanh chóng.
Sản xuất
Niken được chiết xuất chủ yếu từ niken sunfua pentlandit, pyrrhotite và millerite, chứa hàm lượng niken khoảng 1%, và quặng đá vôi chứa đá vôi limonite và garnierite chứa khoảng 4% niken. Quặng niken được khai thác ở 23 quốc gia, trong khi niken được luyện ở 25 quốc gia khác nhau.
Các quốc gia sản xuất niken lớn nhất trong năm 2010 là Nga, Canada, Úc và Indonesia. Các nhà sản xuất niken tinh chế lớn nhất là Norilsk Niken, Vale SA và Jinchuan Group Ltd.
Các ứng dụng
Niken là một trong những kim loại được sử dụng rộng rãi nhất trên trái đất. Theo Viện Niken, kim loại này được sử dụng trong hơn 300.000 sản phẩm khác nhau.
Khoảng 65% tổng số niken khai thác được sử dụng để sản xuất các loại thép không gỉ. Austenitic là nhóm thép không gỉ không từ tính có chứa hàm lượng crôm và niken cao trong thành phần.
Niken cũng được tìm thấy trong thành phần của các hợp kim và kim loại khác. Nó cũng được sử dụng để sản xuất pin và nam châm vĩnh cửu.